DỰ THẢO QUY ĐỊNH VỀ GIẤY PHÉP LÁI XE MỚI NHẤT?
Tại Điều 50 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có dự kiến về hạng giấy phép lái xe như sau:
Điều 50. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người điều khiển xe mô tô, xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, phương tiện giao thông thông minh tham gia giao thông đường bộ.
2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe mô tô; người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp giấy phép lái xe ô tô.
3. Thời hạn của giấy phép lái xe:
a) Giấy phép lái xe mô tô không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, phương tiện giao thông thông minh có thời hạn.
4. Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng giấy phép lái xe được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.
8. Chính phủ quy định chi tiết về hạng giấy phép lái xe, thời hạn giấy phép lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết hình thức của giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế; quy định trình tự thủ tục cấp và sử dụng giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế.
Như vậy, dự kiến các hạng giấy phép lái xe sẽ được giao cho Chính phủ quy định chi tiết và sắp tới dự thảo sẽ được xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024).
Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 đang có hiệu lực, giấy phép lái xe được cấp gồm các hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE.
Theo dự thảo mới thì nâng hạng giấy phép lái xe chở người trên 10 chỗ ngồi phải có trình độ nào trở lên?
Tại Điều 52 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất như sau:
Điều 52. Đào tạo lái xe
1. Người có độ tuổi, sức khỏe đáp ứng quy định tại Điều 51 của Luật này để được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo theo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo theo quy định để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.
3. Cơ sở đào tạo lái xe phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án theo quy định; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe chở người trên 10 chỗ ngồi phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện của cơ sở đào tạo lái xe, các hình thức đào tạo lái xe khác; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái, giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe và giấy phép đào tạo lái xe; quy định đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, quy định tiêu chuẩn xe tập lái, đội ngũ giáo viên. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo quy định nội dung, chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia giao thông.
Như vậy, một trong những đề xuất của dự thảo mới thì khi nâng hạng giấy phép lái xe chở người trên 10 chỗ ngồi thì phải người lái xe phải có trình độ THCS trở lên.
Dự kiến giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp nào?
Tại Điều 54 Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ có đề xuất như sau:
Điều 54. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch có kết quả đạt yêu cầu.
2. Người có giấy phép lái xe được cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe bị mất;
b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;
c) Theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;
d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp mà người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Giấy phép lái xe thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
c) Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, dự kiến giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp:
- Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ quan y tế đối với từng hạng giấy phép lái xe;
- Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;
- Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt theo quy định nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
Lưu ý: Dự thảo Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ vẫn chưa có hiệu lực thi hành và dự kiến sẽ được xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2024).
Trân trọng!
☎ Hotline: 0855 640 373 (Zalo)
Hoặc đến trực tiếp văn phòng để ghi danh.
🏤Địa chỉ văn phòng chính: Số 54, Đ. Hoàng Diệu 2, P.Linh Chiểu, TP. Thủ Đức, TP. HCM.
⏰Thời gian làm việc: 9h30 - 18h (Thứ 2 đến Chủ Nhật).